Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh
<p>Tay Nguyen Journal of Science is a multidisciplinary journal. Our vision is to build a platform to share academic and research findings in the fields of Natural Sciences, Agriculture, Technology, Health, Education, Social Sciences, and Humanities. We look forward to receiving the attention of readers and scientists, national and international, to develop the Journal jointly.</p>Trường Đại học Tây Nguyênvi-VNTạp chí Khoa học Tây Nguyên2815-648XPhân tích hiệu quả kỹ thuật của ngành viễn thông Đắk Lắk
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/660
<p>Ngành viễn thông hiên đang đóng vai trò hạ tầng thiết yếu trong nền kinh tế số, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị viễn thông địa phương trở nên đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu này tập trung đánh giá hiệu quả kỹ thuật của 18 đơn vị trực thuộc Viễn thông Đắk Lắk trong giai đoạn 2017–2024 thông qua phương pháp DEA. Phân tích được thực hiện theo đơn vị, khu vực hành chính, năm và quý. Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả kỹ thuật giữa các đơn vị và khu vực, trong đó khu vực thị xã đạt mức hiệu quả cao nhất. Hiệu quả kỹ thuật có xu hướng cải thiện qua các năm, đạt đỉnh vào năm 2023. Hiệu quả quy mô trung bình đạt 0,9108, cho thấy nhiều đơn vị chưa đạt quy mô tối ưu. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ ra quyết định, phân bổ nguồn lực và nâng cao năng suất trong ngành viễn thông địa phương.</p>Hóa Nguyễn VănNguyên Bùi Thị Thảo
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194Thực trạng thể chất của nữ sinh viên dân tộc thiểu số năm nhất Khoa Sư phạm Trường Đại học Tây Nguyên
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/651
<p>Bài viết đã tập trung làm rõ thực trạng thể chất của nữ sinh viên dân tộc thiểu số năm nhất khoa Sư phạm Trường Đại học Tây Nguyên (ĐHTN). Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản trong lĩnh vực thể dục thể thao, chúng tôi đã tiến hành so sánh thể chất của nữ sinh viên dân tộc thiểu số năm nhất khoa Sư phạm Trường ĐHTN với trung bình thể chất người Việt Nam (TBTCVN). Đồng thời, đánh giá thể lực của nữ sinh viên dân tộc thiểu số năm nhất khoa Sư phạm Trường ĐHTN theo Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: loại tốt chiếm tỷ lệ 33,06%; loại khá chiếm tỷ lệ 55,63% và loại không đạt chỉ chiếm tỷ lệ 14,31%.</p>Vương Thìn ChuY Rôbi Bkrông
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ tham gia câu lạc bộ hướng dẫn viên của sinh viên Trường Du lịch – Đại học Huế
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/661
<p>Nghiên cứu nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ tham gia Câu lạc bộ Hướng dẫn viên của sinh viên Trường Du lịch – Đại học Huế. Dựa trên Thuyết Tự Quyết (Self-Determination Theory – SDT) cùng các lý thuyết nền tảng về kỳ vọng nghề nghiệp và hỗ trợ tổ chức. Mô hình nghiên cứu được đề xuất với 6 yếu tố: nhu cầu tự chủ, nhu cầu năng lực, nhu cầu kết nối, kỳ vọng nghề nghiệp và phát triển cá nhân, sự hỗ trợ từ CLB (Câu lạc bộ) và nhà trường, và trải nghiệm tham gia tích cực. Phương pháp định lượng được áp dụng với cỡ mẫu 150 sinh viên đã hoặc đang tham gia CLB Hướng dẫn viên. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS với các kỹ thuật Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính bội. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng tích cực đến động cơ tham gia CLB. Đặc biệt, nhu cầu tự chủ có tác động mạnh nhất đến động cơ, tiếp theo là nhu cầu năng lực và trải nghiệm tham gia tích cực. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị để thu hút sinh viên tham gia CLB Hướng dẫn viên Trường Du lịch, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo gắn với thực tiễn tại Trường Du lịch – Đại học Huế.</p>Hoàng Trần VănNguyễn Thị Thanh Nga
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194Vai trò của sinh hoạt chi bộ đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/655
<p>Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Chi bộ là “nền tảng”, “gốc rễ” của Đảng, hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị ở cơ sở; chi bộ là cầu nối trực tiếp giữa Đảng với nhân dân. Sinh hoạt chi bộ là hoạt động thường xuyên, quan trọng của tổ chức cơ sở đảng, có vai trò then chốt trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng ở cơ sở. Sinh hoạt chi bộ có chất lượng, mới làm cho đường lối, chủ trương của Đảng được thực hiện, nhiệm vụ chính trị của chi bộ được triển khai, trí tuệ và trách nhiệm của đảng viên được phát huy, kỷ luật của Đảng được tăng cường, quan hệ giữa đảng và quần chúng nhân dân được củng cố và phát triển. Cho nên, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ở cơ sở, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.</p>Đoàn Văn Kỳ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194Ẩn dụ ý niệm thời gian là kẻ hủy diệt trong thơ mới
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/647
<p>Dựa trên lý thuyết ẩn dụ ý niệm của ngôn ngữ học tri nhận, bài báo tiến hành khảo sát và phân tích ẩn dụ ý niệm THỜI GIAN LÀ KẺ HỦY DIỆT trong Thơ mới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ẩn dụ ý niệm này xuất hiện 35 lần với những biểu hiện ngôn ngữ khác nhau. Ẩn dụ ý niệm này không chỉ cho thấy cách miêu tả, cách tri nhận độc đáo về thời gian của các nhà Thơ mới mà còn cho thấy những thông điệp ngầm ẩn mà họ gửi gắm về cuộc đời và số phận con người trước thời gian.</p>Hoàng Thị Trà Hương
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194Evaluating the efficiency and total factor productivity improvement of Agribank district-level branches in Dak Lak province
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/644
<p>The main objective of this study is to develop a performance model that assesses the relative efficiency and the potential for total factor productivity improvement of bank branches. By comparing this model to the traditional evaluation method used by Agribank Dak Lak, the study aims to identify strengths and weaknesses and draw managerial implications from the comparison. Valuable insights into branch performance are obtained through the assessment of efficiency scores. The findings indicate that with improved management and utilization of given inputs, all branches can enhance their performance by 24% in 2020, 35.2% in 2021, and 29.4% in 2022 without input modifications. However, it is noteworthy that due to the impact of the COVID-19 pandemic and unfavorable conditions, most branches could not increase their total productivity between 2020 and 2022. Only two branches, namely the Tay Nguyen University Branch and the Buon Don Branch, improved their Total Factor Productivity (TFP) from 2021 to 2022. Considering these findings, several managerial implications can be derived for Agribank Dak Lak.</p>Lĩnh Vương HồngTuấn Hong MinhLê Đức Niêm
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194Đánh giá thay đổi nhiệt độ bề mặt đất tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2000 – 2024 bằng dữ liệu MODIS
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/646
<p>Nghiên cứu này nhằm đánh giá xu hướng biến đổi nhiệt độ bề mặt đất (Land Surface Temperature – LST) tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2000–2024, sử dụng dữ liệu viễn thám MODIS và các phân tích thống kê chuyên sâu. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và thay đổi lớp phủ đất (LULC) diễn ra mạnh mẽ, việc hiểu rõ mối quan hệ giữa LST và các kiểu sử dụng đất trở nên cấp thiết đối với quản lý tài nguyên và quy hoạch phát triển bền vững. Dữ liệu LST được thu thập từ sản phẩm MOD11A1 (MODIS Terra) và xử lý trên nền tảng Google Earth Engine. Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích phương sai (ANOVA), kiểm định xu thế Mann-Kendall và ước lượng tốc độ thay đổi bằng dốc Sen’s slope. Độ chính xác của dữ liệu LST được kiểm chứng bằng so sánh với dữ liệu trạm khí tượng, cho thấy sai số trung bình thấp (MAE = 2,44°C; RMSE = 3,04°C). Kết quả cho thấy LST có xu hướng tăng nhẹ theo thời gian, đặc biệt rõ rệt tại các khu vực đô thị và vùng chuyển đổi từ rừng sang đất nông nghiệp. Rừng và mặt nước duy trì nhiệt độ thấp và ổn định hơn, phản ánh vai trò làm mát của thảm thực vật. Kiểm định thống kê xác nhận sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm lớp phủ đất và qua các năm. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo tồn rừng và quy hoạch sử dụng đất hợp lý trong việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.</p>Quyên Nguyễn Thị NgọcBảo Hồ ĐìnhQuốc Phạm Đoàn Phú
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194Sự đề kháng với kháng sinh của Escherichia coli phân lập từ thịt lợn bán tại chợ Ea Tam và Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/629
<p><em>Escherichia coli</em> (<em>E. coli</em>) là trực khuẩn Gram âm phổ biến trong đường tiêu hóa của gia súc và người. Một số chủng <em>E. coli</em> gây tiêu chảy, phù thũng, nhiễm trùng đường ruột, tiết niệu và nhiễm khuẩn huyết ở người. Nghiên cứu cắt ngang này được thực hiện với mục tiêu xác định sự hiện diện và sự đề kháng với kháng sinh của <em>E. coli</em> trên thịt lợn được bán tại hai chợ tại Tp Buôn Ma Thuột. Kết quả cho thấy 69/174 mẫu thịt nhiễm <em>E. coli</em> chiếm tỷ lệ 39,6%, tỷ lệ nhiễm không phụ thuộc vào địa điểm và thời gian lấy mẫu. Vi khuẩn <em>E. coli</em> có tỷ lệ kháng cao với erythromycin (97,1%), ampicillin (65,2%) và florfenicol (52,3%). Kiểu hình kháng cùng lúc với hai kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (24,6%) và kháng đồng thời với 7 kháng sinh là thấp nhất (1,5%).</p>Ngô Thị Phú QuýNguyễn Hồng NữPhạm Văn TưThái Nguyễn Văn
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194Tổng số vi khuẩn hiếu khí trên thịt lợn tại chợ Ea Kao và Ea Tam, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/632
<p>Thịt lợn là nguồn thực phẩm phổ biến và quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của người dân, tuy nhiên quá trình giết mổ, bảo quản, vận chuyển và bày bán thường tiềm ẩn nguy cơ nhiễm vi sinh vật. Nghiên cứu cắt ngang này đã thu thập 174 mẫu thịt lợn xay bán tại hai chợ Ea Tam và Ea Kao, thuộc thành phố Buôn Ma Thuột nhằm xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí (VKHK). Phương pháp pha loãng mẫu theo cơ số 10 và bồi dưỡng vi khuẩn trên môi trường thạch đếm đĩa (PCA) được thực hiện. Kết quả cho thấy 121/174 mẫu đạt tiêu chuẩn tổng số VKHK chiếm tỷ lệ 69,5% (KTC 95%: 62,7-76,4) và 30,5% (KTC 95%: 23,6-37,3) mẫu kiểm tra vượt chỉ tiêu cho phép. Những mẫu thịt lấy vào buổi sáng có tỷ lệ đạt tiêu chuẩn cao hơn một cách có ý nghĩa so với buổi chiều (89,1% so với 42,5%).</p>Nguyễn Hồng NữNgô Thị Phú QuýPhạm Văn TưThái Nguyễn Văn
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194Optimization of jackfruit seed starch hydrolysis process using glucoamylase: Response surface methodology approach
https://tckhtn.ttn.edu.vn/index.php/tckh/article/view/642
<p>Jackfruit seeds, an underutilized by-product of jackfruit processing, are rich in starch and represent a promising raw material for bioconversion into fermentable sugars. This study investigated the enzymatic hydrolysis of jackfruit seed starch using glucoamylase to produce reducing sugars. The effects of incubation temperature and reaction time were initially evaluated using the one-factor-at-a-time (OFAT) approach, followed by optimization through response surface methodology (RSM) with a central composite design (CCD). The optimal hydrolysis conditions were 70.75°C of incubation temperature and 4.8 h of reaction time, resulting in the highest reducing sugar concentration of 9.286 ± 0.228 mg/mL. The findings highlight the potential of using jackfruit seeds as a substrate for the enzymatic hydrolysis to produce fermentable sugars, contributing to sustainable waste valorization and bioethanol production.</p>Chiến Thắng ĐoànThị Mỹ Lâm NôngThị Ngọc Trần
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Tây Nguyên
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-08-242025-08-24194