ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC LAI BÒ THỊT SỬ DỤNG TINH BÒ ĐỰC WAGYU
Main Article Content
ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC LAI BÒ THỊT SỬ DỤNG TINH BÒ ĐỰC WAGYU
Tóm tắt
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của con laigiữa bò đực Wagyu với 03 nhóm bò cái gồm lai Zebu, lai hướng thịt và lai hướng sữa. Tổng số có 48 bêsơ sinh gồm công thức 1 [♂ Wagyu x ♀ (♂Brahman x ♀ Lai Sind)] là 18 con, công thức 2 [♂ Wagyux ♀ (♂ Red Angus x ♀ Brahman)] là 16 con và công thức 3 [♂Wagyu x ♀ (♂ Holstein Friesian x ♀ LaiSind) là 14 con. Con lai được theo dõi đánh giá qua các giai đoạn sơ sinh, 06 tháng, 12 tháng và 18 thángtuổi. Kết quả cho thấy các số đo thể hình và chỉ số ngoại hình đều thể hiện là con lai theo hướng thịtsong không có sự khác biệt giữa các công thức lai (P>0,05). Khối lượng sơ sinh, 06, 12 và 18 tháng tuổicó sự sai khác giữa các công thức lai (P<0,05). Khối lượng sơ sinh ở 3 công thức lai dao động từ 26,4đến 29,3kg, 06 tháng tuổi từ 121,1 đến 150,9kg, 12 tháng tuổi từ 201,7 đến 267,9kg và 18 tháng tuổi từ277,7 đến 370,5kg. Tính bình quân cả giai đoạn từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi thì tăng trọng cao nhất ởcông thức 3 là 632,2g/con/ngày, kế đến là công thức 2 là 497,1g/con/ngày và thấp nhất là công thức 1là 464,9g/con/ngày. Tuy nhiên, chỉ có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa công thức 3 với 2 công thứccòn lại (P<0,05).